NHỮNG ĐIỂM MỚI CẦN BIẾT VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

21/03/2016 | 10:41 GMT+7

Từ ngày 01/01/2015, chế độ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) sẽ thực hiện theo quy định của Luật Việc làm 2013, thay thế cho Luật Bảo Hiểm xã hội trước đây. Nhằm giúp người lao động (NLĐ),Người sử dụng lao động (NSDLĐ) kịp thời nắm bắt những quy định mới về BHTN, Trung tâm Dịch vụ việc làm Hậu Giang thông tin 10 điểm mới trong thực hiện chính sách BHTN, cụ thể như sau:

1. Mở rộng đối tượng bắt buộc tham gia BHTN: So với quy định trước đây, đối tượng tham gia BHTN theo Luật Việc làm sẽ có thêm Người lao động làm việc theo hợp đồng mùa vụ từ đủ 3 tháng trở lên. Mặt khác, cũng không còn quy định Người sử dụng lao động có sử dụng từ 10 NLĐ trở lên mới phải tham gia BHTN.

Tuy nhiên, NLĐ giúp việc gia đình hoặc đang hưởng lương hưu thì không phải tham gia BHTN.

2. Mức đóng BHTN tối đa sẽ không quá 20 tháng lương tối thiểu vùng (đối với NLĐ đang hưởng lương theo mức do NSDLĐ quyết định).

3. Hướng dẫn cụ thể về cách tính thời gian tham gia BHTN để tính hưởng trợ cấp: sẽ tính bằng tổng các khoảng thời gian đã đóng BHTN (liên tục hoặc không liên tục) mà NLĐ chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

4. NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc trái pháp luật sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

5. Đối với NLĐ làm việc theo hợp đồng mùa vụ thì để được hưởng BHTN, họ phải có đủ 12 tháng tham gia BHTN trong vòng 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng (đối với các loại hợp đồng khác thì điều kiện này là có đủ 12 tháng tham gia BHTN trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt).

6. Giảm chế độ trợ cấp thất nghiệp hàng tháng so với trước đây:

- Về thời gian hưởng: theo quy định mới thì NLĐ tham gia BHTN từ đủ 12 tháng đến 36 tháng sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp, sau đó cứ có thêm 12 tháng tham gia BHTN thì sẽ được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp, nhưng tối đa không quá 12 tháng.

- Về mức hưởng từng tháng: giới hạn tối đa không vượt quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương cơ sở.

7.  NLĐ sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau (được bổ sung so với quy định cũ):

- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

- Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;

- Bị tòa án tuyên bố mất tích;

8. NLĐ đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà tìm được việc làm thì sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp và không được hưởng một lần số tháng trợ cấp còn lại chưa hưởng như trước đây. Bù lại, thời gian tham gia BHTN chưa được hưởng trợ cấp sẽ được bảo lưu và cộng dồn lại cho lần hưởng tiếp theo. Cách tính thời gian bảo lưu thực hiện theo khoản 4 điều 53 Luật Việc làm.

9. Mở rộng đối tượng hưởng chế độ hỗ trợ học nghề và hỗ trợ tìm việc làm: NLĐ thuộc diện phải tham gia BHTN sau khi nghỉ việc sẽ được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí nếu có nhu cầu; đối với chế độ hỗ trợ học nghề thì sẽ áp dụng đối với NLĐ đã đóng BHTN từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi nghỉ việc. (Trước đây, hai chế độ này chỉ áp dụng đối với NLĐ đang hưởng trợ cấp thất nghiệp)

10. Bổ sung thêm chế độ “hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho NLĐ”.

Kỳ này chúng tôi cung cấp cho quý bạn đọc những điểm mới về chính sách Bảo hiểm thất nghiệp hiện hành so với trước đây. Những điểm mới đó được chi tiết hóa như thế nào thì xin mời quý vị đón đọc những kỳ tiếp theo.

 

CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI CHO NGƯỜI THẤT NGHIỆP

 Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là loại hình bảo hiểm có từ lâu đời và được áp dụng ở nhiều nước khác nhau trên thế giới. Tại Việt Nam, quy định về BHTN được ra đời từ năm 2006 khi Luật Bảo hiểm xã hội được ban hành và đến năm 2015 chính sách này được thực hiện theo Luật Việc làm 2013. Đây là chính sách an sinh xã hội có lợi cho người lao động khi bị mất việc làm, thúc đẩy người lao động nhanh chóng quay trở lại thị trường lao động. Với những sửa đổi, bổ sung hợp lý, chính sách BHTN đã thực sự đi vào cuộc sống. Kỳ này, Trung tâm Dịch vụ việc làm Hậu Giang sẽ thông tin đến quý bạn đọc về nguyên tắc, đối tượng và chế độ bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể như sau:

1/. Nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp

a. Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

b. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động.

c. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.

d. Việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia.

đ. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn và được Nhà nước bảo hộ.

2/. Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp

a. Trợ cấp thất nghiệp.

b. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.

c. Hỗ trợ Học nghề.

d. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

3. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

3.1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

3.2. Người lao động đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

3.3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định.

 

QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN, MỨC VÀ THỜI GIAN HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP

  Bảo hiểm thất nghiệp là chính sách nhằm hỗ trợ người thất nghiệp bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị thất nghiệp. Là đơn vị được giao nhiệm vụ phổ biến chính sách, tổ chức tiếp nhận hồ sơ đề nghị và thực hiện các thủ tục giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp Trung tâm dịch vụ việc làm Hậu Giang thông tin đến người lao động được biết những quy định về Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp cũng như mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp cụ thể như sau:

Điều kiện hưởng

Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp:

-  Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

-  Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

Hoặc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

* Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

         

 BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ KỸ NĂNG NGHỀ ĐỂ DUY TRÌ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

          Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Một trong những chế độ mới của bão hiểm thất nghiệp có tác động trực tiếp đến người sử dụng lao động là chế độ “ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động”. Trung tâm Dịch vụ việc làm Hậu Giang cung cấp thông tin liên quan đến chế độ này cụ thể như sau:

1/. Điều kiện hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động: Người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp liên tục từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ;

b) Gặp khó khăn do suy giảm kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng khác buộc phải thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ sản xuất, kinh doanh;

c) Không đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động;

d) Có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2/. Thời gian hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động: theo phương án được phê duyệt và không quá 06 tháng.

3/. Mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động

a. Mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề tối đa 01 triệu đồng/người/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo tháng, thời gian học thực tế của từng nghề hoặc từng khóa học nhưng không quá 06 tháng.

Trường hợp khóa học nghề có những ngày lẻ không đủ tháng thì được tính theo nguyên tắc: Dưới 15 ngày tính là 1/2 tháng, từ đủ 15 ngày trở lên tính là 01 tháng để xác định mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

b. Đối với khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề có mức chi phí cao hơn mức hỗ trợ theo quy định thì phần vượt quá mức hỗ trợ do người sử dụng lao động tự chi trả.

 

NHỮNG TRƯỜNG HỢP NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐANG HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP KHÔNG PHẢI THỰC HIỆN VIỆC THÔNG BÁO HÀNG THÁNG VỀ TÌM KIẾM VIỆC LÀM

Nhằm đảm bảo quyền lợi cho Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp Trung tâm Dịch vụ việc làm Hậu Giang thông tin đến người lao động những quy định mới trong việc thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm cụ thể như sau:

 Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp:

1. Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên;

2. Người lao động được xác định thuộc danh mục bệnh phải điều trị dài ngày có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

3. Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ;

4. Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và có xác nhận của cơ sở dạy nghề;

5. Thực hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 03 tháng.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc một trong các trường hợp nêu trên ( trừ trường hợp Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên) thì người lao động phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp giấy đề nghị không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo quy định và kèm theo bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ theo quy định nêu trên đến Trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày gửi ghi trên dấu bưu điện. Sau khi hết thời hạn của một trong các trường hợp nêu trên, người lao động phải tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định.

Riêng đối với người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

- Ốm đau nhưng không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 52 Luật việc làm có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

- Bị hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

-  Cha, mẹ, vợ/chồng, con của người lao động chết; người lao động hoặc con của người lao động kết hôn có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Các trường hợp không trực tiếp đến trung tâm dịch vụ việc làm thì chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo quy định, người lao động phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ theo quy định nêu trên đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày gửi ghi trên dấu bưu điện.

Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động được quyền bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp quy định cụ thề như sau:

1. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Sau thời hạn 02 ngày làm việc (không tính ngày thứ 7 và chủ nhật), kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trung tâm Dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong trường hợp hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp này được cộng dồn để tính cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo.

2. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động không đến tiền trợ cấp thất nghiệp:

Sau thời hạn 03 tháng, kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trung tâm Dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

3. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trong các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp sau:

a) Có việc làm.

b) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.

c) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

d) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

e) Bị tòa án tuyên bố mất tích: Ngày mà người lao động mất tích được xác định trong quyết định của tòa án.

f) Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù.

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với thời gian còn lại mà người lao động chưa nhận trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

4. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp với những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp: Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Những trường hợp bị Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm. Người lao động bị mất việc làm khi đáp ứng được các điều kiện pháp luật quy định sẽ được hưởng một khoản trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp người lao động có thể bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Để giúp người lao động hiểu rõ hơn về vấn đề này Trung tâm Dịch vụ việc làm Hậu Giang cung cấp các trường hợp bị Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp cụ thể trong nhửng trường hợp sau đây:

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định trong những trường hợp sau:

a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;

b) Có việc làm

Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ đủ 03 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

- Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày có việc làm trong trường hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong quyết định tuyển dụng;

- Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an

Ngày mà người lao động được xác định thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an là ngày người lao động nhập ngũ.

d) Hưởng lương hưu hằng tháng

 Ngày mà người lao động được xác định nghỉ hưu là ngày đầu tiên tính hưởng lương hưu được ghi trong quyết định hưởng lương hưu hằng tháng của cơ quan có thẩm quyền.

đ) Sau 02 lần người lao động từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:

- Việc làm phù hợp với ngành nghề, trình độ của người lao động đã được đào tạo;

 - Việc làm mà người lao động đó đã từng làm.

e) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, 03 tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định

g) Ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng

Ngày mà người lao động được xác định ra nước ngoài định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng là ngày người lao động xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.

h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên

Ngày mà người lao động được xác định đi học tập có thời hạn 12 tháng trở lên là ngày nhập học được ghi trong giấy báo nhập học đối với học tập trong nước. Trường hợp học tập ở nước ngoài thì ngày người lao động được xác định đi học tập có thời hạn 12 tháng trở lên là ngày xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.

i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp.

Ngày mà người lao động được xác định bị xử phạt vi phạm hành chính nêu trên là ngày người lao động bị xử phạt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

k) Chết

Ngày xác định người lao động chết là ngày ghi trong giấy chứng tử.

l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc

Ngày mà người lao động được xác định chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc là ngày bắt đầu thực hiện biện pháp xử lý hành chính được ghi trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

m) Bị tòa án tuyên bố mất tích

Ngày mà người lao động mất tích được xác định trong quyết định của tòa án.

n) Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù

Ngày mà người lao động được xác định bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù là ngày bắt đầu thực hiện quyết định tạm giam, chấp hành hình phạt tù của cơ quan có thẩm quyền.

 

NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƯỢC HỖ TRỢ HỌC NGHỀ KHI THAM GIA BAO HIỂM THẤT NGHIỆP

Chính sách bảo hiểm thất nghiệp đã được thực hiện theo Luật Việc làm từ đầu năm 2015 với nhiều điểm mới, trong đó có điểm mới nổi bậc nhất là mở rộng đối tượng hưởng chế độ hỗ trợ học nghề. Nhằm giúp người lao động hiểu rõ hơn về chế độ này, Trung tâm Dịch vụ Việc làm Hậu Giang thông tin cho người lao động được biết về điều kiện, hồ sơ hỗ trợ học nghề cụ thể như sau:

Điều kiện được hỗ trợ học nghề: Người lao động hỗ trợ học nghề khi đủ các điều kiện sau:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định.

3. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

4. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật

Thời gian hỗ trợ học nghề:

 Thời gian hỗ trợ học nghề theo thời gian học nghề thực tế nhưng không quá 06 tháng.

Mức hỗ trợ học nghề:

Mức hỗ trợ học nghề cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp tối đa 01 triệu/đồng/tháng.

Đối với người lao động tham gia mức học nghề với mức chi phí học nghề cao hơn mức hỗ học nghề theo quy định thì phần vượt quá mức hỗ trợ học nghề do người lao động tự chi trả.

- Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề

1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Đề nghị hỗ trợ học nghề theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định.

2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người thất nghiệp có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên nhưng không thuộc diện hưởng trợ cấp thất nghiệp:

a) Đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định.

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ theo quy định;

c) Sổ bảo hiểm xã hội.

 

Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp

Từ khi triển khai bảo hiểm thất nghiệp, người lao động mất việc làm đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp kịp thời, góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình hưởng trợ cấp vẫn còn nhiều người lao động với nhiều lý do khác nhau phải chuyễn dồi nơi cư trú và có nhu cầu nhận trợ cấp thất nghiệp tại nơi mình vừa chuyển đến. Để người lao động hiểu rõ hơn Về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp , Trung tâm dịch vụ việc làm thông tin đến người lao động những quy định về chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cụ thể như sau:

Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp:

1. Để chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định và có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu quy định và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đến theo mẫu quy định.

a) Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;

b) Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;

c) Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

d) Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);

đ) Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

3. Khi nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động trả lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.

4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đi gửi thông báo về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để dừng việc chi trả trợ cấp thất nghiệp theo mẫu quy định.

5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến.

Kể từ ngày người lao động nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động thực hiện các quyền và trách nhiệm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

6. Người lao động nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp quá thời hạn theo quy định nhưng nhiều nhất không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn chuyển hưởng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

7. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp do người lao động chuyển đến, trung tâm dịch vụ việc làm gửi văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh nơi chuyển đến để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động kèm theo bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

8. Tổ chức bảo hiểm xã hội nơi người lao động chuyển đến hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động theo quy định của pháp luật.

 

Quyền và nghĩa vụ của người lao động

Nhằm giúp người lao động hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp, nay Trung tâm dịch vụ việc làm Hậu Giang cung cấp đến người lao động nhửng quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động theo quy định hiện hành cụ thể như sau:

  1. Quyền của người lao động:

Nhận sổ bảo hiểm xã hội có xác nhận đầy đủ về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

Được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định;

Được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định;

Yêu cầu người sử dụng lao động, trung tâm dịch vụ việc làm, tổ chức bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp;

Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

  1. Nghĩa vụ của người lao động:

Đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ và đúng theo quy định;

Thực hiện đúng quy định về việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp;

Bảo quản, sử dụng sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế theo quy định;

Người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp phải thông báo với người sử dụng lao động kế tiếp để tiếp tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp;

Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề theo quy định tại trung tâm dịch vụ việc làm khi có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp;

Hằng tháng thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc tìm kiếm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp;

Nhận việc làm hoặc tham gia khóa học nghề phù hợp;

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động tìm được việc làm thì phải thông báo ngay cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;

Nhận thông báo về việc không được hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc không được hỗ trợ học nghề, quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định về việc hỗ trợ học nghề, quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định;

Thông báo theo quy định với trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy;

Nộp lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo hiểm xã hội.

Tại tỉnh Hậu Giang, Người lao động và người sử dụng lao động có thể tìm hiểu các thông tin, chính sách liên quan về bảo hiểm thất nghiệp và việc làm tại Các điểm tiếp nhận sau đây:

TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM HẬU GIANG:

Địa chỉ: Số 9 Đường Võ Văn Kiệt Phường 5, TP Vị Thanh, Hậu Giang

ĐT: 07113.870 115 (nhánh 3) .

VĂN  PHÒNG  BẢO HIỂM  THẤT  NGHIỆP -  DỊCH VỤ VIỆC LÀM  THỊ  TRẤN CÁI TẮC

ĐT: Ấp Tân An, Thị Trấn Cái Tắc, Châu Thành A, Hậu Giang

ĐT: 07116.261 222

VĂN PHÒNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP- DỊCH VỤ VIỆC LÀM  NGÃ BẢY

ĐT: Số 1017  Đường Hùng Vương, Phường Ngã Bảy, TX Ngã Bảy, Hậu Giang

ĐT: 07113.963.193

                                                                  

Xử phạt các hành vi vi phạm về  Bảo hiểm thất nghiệp

Kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2015 Nghị định số 88/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có hiệu lực thi hành, trong đó quy định xử lý hành vi vi phạm về bảo hiểm thất nghiệp. Trung tâm Dịch vụ việc làm Hậu Giang thông tin đến người lao động và người sử dụng lao động và các cơ sở dạy nghể  cụ thể như sau:

I/. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp:

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa những nội dung có liên quan đến việc hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp sau đây:

- Thỏa thuận với cơ sở đào tạo nghề làm giả hồ sơ để trục lợi số tiền hỗ trợ học nghề mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: tìm được việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc của người sử dụng lao động khi có biến động lao động việc làm tại đơn vị theo quy định của pháp luật.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi giả mạo hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giả mạo.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động không theo đúng phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

- Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định;

- Buộc tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động đúng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi vi phạm quy định”

II. Vi phạm các quy định khác về bảo hiểm thất nghiệp:

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

- Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ tài liệu, thông tin về  bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

-  Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về đóng  bảo hiểm thất nghiệp của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu;

- Không làm văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động để người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định;

- Làm mất, hư hỏng hoặc sửa chữa, tẩy xóa sổ bảo hiểm xã hội.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo nghề có một trong các hành vi sau đây:

- Tổ chức dạy nghề không đủ thời gian khóa học mà người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đăng ký đối với mỗi người lao động vi phạm;

- Thỏa thuận với cá nhân, tổ chức có liên quan để trục lợi số tiền hỗ trợ học nghề đối với mỗi trường hợp vi phạm.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng Quỹ bảo hiểm xã hội sai mục đích.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

- Buộc các cơ sở dạy nghề thực hiện dạy nghề đủ thời gian khóa học mà người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đăng ký đối với hành vi vi phạm quy;

- Buộc các cơ sở dạy nghề nộp lại số tiền đã trục lợi vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định;

- Buộc nộp lại lợi nhuận thu được từ việc sử dụng Quỹ bảo hiểm xã hội sai mục đích đối với hành vi vi phạm quy định.

 

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THÔNG BÁO SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG ĐANG LÀM VIỆC VÀ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG LAO ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP, ĐƠN VỊ.

Thực hiện Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp và Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp;

Trung tâm Dịch vụ việc làm Hậu Giang thông báo tới các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động (sau đây gọi tắt là đơn vị) trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm gửi thông báo cho Trung tâm Dịch vụ việc làm Hậu Giang về số lượng lao động đang làm việc và tình hình biến động lao động của các đơn vị như sau:

1. Thời hạn thông báo về số lượng lao động đang làm việc:

Đơn vị thông báo cho Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Hậu Giang về số lao động đang làm việc tại thời điểm ngày 01/10/2015 theo Mẫu số 28 ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm nêu trên.

Đối với các đơn vị thành lập sau ngày 01 tháng 10 năm 2015 thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thành lập phải thông báo với Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Hậu Giang về số lao động làm việc tại đơn vị theo Mẫu số 28 ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

2. Thời hạn thông báo tình hình biến động lao động:

Trước ngày 03 hằng tháng, đơn vị sử dụng lao động phải thông báo với Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Hậu Giang theo Mẫu số 29 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị nếu có (tính theo tháng dương lịch của tháng liền trước thời điểm thông báo).

Trường hợp, người sử dụng lao động giảm từ 50 lao động trở lên thì phải thông báo ngay với Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

3. Hình thức thực hiện thông báo: Thông báo bằng văn bản giấy theo địa chỉ: Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Hậu Giang, số 9 Võ Văn Kiệt, Phường V, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang ( ghi rõ gửi thông báo về tình hình biến động lao động ) hoặc gửi File văn bản mềm qua hộp thư vieclamhaugiang@gmail.com

Các đơn vị có thể tải Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH để lấy các Biểu mẫu thông báo trên website http:// vieclamhaugiang.vn (mục Văn bản)

Trong quá trình thực hiện mọi thắc mắc đơn vị liên hệ:

Trung tâm Dịch vụ việc làm Hậu Giang

Địa chỉ :Số 9, Võ Văn Kiệt, Phường V, Vị Thanh, Hậu Giang

Điện thoại: 07113.870.115

Website: vieclamhaugiang.vn

Hộp thư: vieclamhaugiang@gmail.com 

Trung tâm Dịch vụ việc làm Hậu Giang

Viết bình luận mới
Tin cùng chuyên mục
Các tin khác
Xem thêm >>