THÔNG TIN VỀ TIỀN VIỆT NAM VÀ CÁCH NHẬN BIẾT TIỀN THẬT/TIỀN GIẢ

27/06/2016 | 09:36 GMT+7

I - MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU:

1- Mục đích:

Để góp phần giảm thiểu rủi ro về tiền giả và tổn thất của các tổ chức và cá nhân, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hậu Giang giới thiệu các đặc điểm bảo an của đồng tiền polymer và hướng dẫn người sử dụng tiền cách kiểm tra, nhận biết tiền thật/tiền giả. Tài liệu này cũng cảnh báo về thủ đoạn tiêu thụ tiền giả của tội phạm và thông tin về quy định của pháp luật trong phòng, chống tiền giả, bảo vệ tiền Việt nam.

2- Yêu cầu:

- Nắm rõ các đặc điểm bảo an của tiền thật.

- Kiểm tra đồng tiền khi giao dịch, thanh toán.

- Chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ tiền Việt Nam.

II- CÁC ĐẶC ĐIỂM BẢO AN CƠ BẢN CỦA ĐỒNG TIỀN POLYMER:

1- Hình bóng chìm

2- Dây bảo hiểm

3- Hình định vị hai mặt

4- Các yếu tố in lõm

5- Mực đổi màu OVI (chỉ có ở mệnh giá 100.000đ, 200.000đ, và 500.000đ)

6- Hình ẩn nổi (chỉ có ở mệnh giá 10.000đ, 20.000đ, 50.000đ và 200.000đ)

7- Yếu tố IRIODIN

8- Cửa sổ lớn có cụm số dập nổi

9- Cửa sổ nhỏ có yếu tố hình ẩn - DOE (chỉ có ở mệnh giá 50.000đ, 100.000đ, 200.000đ, và 500.000đ)

10- Mảng chữ siêu nhỏ

11- Mực không màu phát quang (khi soi dưới đèn cực tím)

12- Số sêri phát quang (khi soi dưới đèn cực tím).

Lưu ý: Mệnh giá khác nhau có thiết kế đặc điểm bảo an khác nhau về vị trí, hình dạng. Ví dụ: cửa sổ lớn ở mệnh giá 500.000đ có hình hoa sen cách điệu, ở mệnh giá 100.000đ có hình chiếc bút lông trên nghiên mực.

ĐẶC ĐIỂM BẢO AN CÁC MỆNH GIÁ CỦA TIỀN POLYMER

 

III- CÁCH KIỂM TRA, NHẬN BIẾT TIỀN THẬT:

1- Soi tờ bạc trước nguồn sáng để kiểm tra hình bóng chìm, dây bảo hiểm, hình định vị:

a- Hình bóng chìm: Nhìn thấy rõ hai mặt hình bóng chìm được thể hiện bằng nhiều đường nét tinh xảo, sáng trắng.

b- Dây bảo hiểm: Nhìn thấy rõ hai mặt dây bảo hiểm chạy dọc tờ bạc, có cụm số mệnh giá và chữ “NHNNVN” (hoặc “VND” - mệnh giá 10.000đ) tinh xảo, sáng trắng.

Ở mệnh giá 50.000đ, dây bảo hiểm ngắt quãng, có cụm số “50000”.

c- Hình định vị: Hình ảnh trên hai mặt khớp khít, tạo thành một hình ảnh hoàn chỉnh, các khe trắng đều nhau (nhìn thấy từ hai mặt).

Ở tiền giả: Hình bóng chìm không tinh xảo. Các chữ, số trên dây bảo hiểm không rõ ràng, không sắc nét; một số trường hợp không có yếu tố này. Hình định vị không khớp khít, các khe trắng không đều nhau.

2- Vuốt nhẹ tờ bạc kiểm tra các yếu tố in lõm:

Vuốt nhẹ tờ bạc ở các yếu tố in lõm sẽ cảm nhận được độ nổi; nhám ráp của nét in như:

- Chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh; Quốc huy; mệnh giá bằng số và bằng chữ; dòng chữ “CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” (ở mặt trước tất cả các mệnh giá).

- Dòng chữ “NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM”, mệnh giá bằng chữ và bằng số, phong cảnh (ở mặt sau mệnh giá 500.000đ, 200.000đ, 100.000đ).

 Ở tiền giả: Vuốt nhẹ tay chỉ có cảm giác trơn lì, không nhám, ráp như ở tiền thật hoặc có cảm giác gợn tay do vết dập trên nền giấy, không phải do độ nổi của nét in.

3- Chao nghiêng tờ bạc để kiểm tra mực đổi màu, hình ẩn nổi, IRIODIN:

a- Mực đổi màu (OVI): Yếu tố này có màu vàng khi nhìn thẳng, đổi sang màu xanh khi nhìn nghiên.

b- Hình ẩn nổi: Khi đặt tờ bạc nằm ngang tầm mắt 1800 nhìn thấy chữ “VN” nổi rõ ở mệnh giá 200.000đ, 10.000đ; chữ “NH” ở mệnh giá 50.000đ, 20.000đ.

c- Yếu tố IRIODIN: Là dải màu vàng chạy dọc tờ bạc, lấp lánh như ánh kim loại khi chao nghiêng tờ bạc.

Ở tiền giả: Có làm giả yếu tố OVI nhưng không đổi màu, hoặc có đổi màu nhưng không đúng màu như ở tiền thật; không có yếu tố IRIODIN hoặc có in giả dải màu vàng nhưng không lấp lánh như ở tiền thật.

4- Kiểm tra các cửa sổ trong suốt:

a- Cửa sổ lớn có cụm số dập nổi: Là chi tiết nền nhựa trong suốt 2 mặt, ở phía bên phải mặt trước tờ bạc, có cụm số mệnh giá được dập nổi tinh xảo.

b- Cửa sổ nhỏ có yếu tố hình ẩn (DOE): Là chi tiết nền nhựa trong suốt 2 mặt, ở phía trên bên trái trước tờ bạc. Khi đưa cửa sổ tới gần sát mắt, nhìn xuyên qua cửa sổ tới nguồn sáng đỏ (bóng đèn sợi đốt, ngọn lửa...) sẽ thấy hình ẩn xung quanh nguồn sáng.

Ở tiền giả: Cụm số mệnh giá dập nổi trên cửa số lớn không tinh xảo như tiền thật; trong cửa sổ nhỏ không có yếu tố hình ẩn.

5- Dùng kính lúp, đèn cực tím:

a- Mảng chữ in siêu nhỏ: Được tạo bởi các dòng chữ “NHNNVN” hoặc “VN” hoặc số mệnh giá lặp đi lặp lại, nhìn thấy rõ dưới kính lúp.

b- Mực không màu phát quang: Yếu tố này phát quang, có cụm số mệnh giá khi soi dưới đèn cực tím.

c- Số sêri phát quang: Số sêri dọc màu đỏ phát quang màu vàng cam và số sêri ngang màu đen phát quang màu xanh lơ khi soi dưới đèn cực tím (mặt trước).

Ở tiền giả: không có màng chữ siêu nhỏ hoặc các dòng chữ, số không sắc nét, rất khó đọc; không có mực không màu phát quang hoặc có làm giả nhưng phát quang yếu. Số sêri không phát quang hoặc phát quang không giống như tiền thật.

Một đặc điểm khác cũng cần lưu ý, chất liệu in tiền giả dễ bị bai giãn hoặc rách khi kéo, xé nhẹ ở cạnh tờ bạc, mực in dễ bị bong tróc.

Để khẳng định một tờ bạc là tiền thật hay tiền giả, lấy tờ tiền thật cùng loại so sánh tổng thể và kiểm tra các yếu tố bảo an theo các bước nêu trên. Lưu ý phải kiểm tra nhiều yếu tố bảo an (tối thiểu 3 đến 4 yếu tố) để kết luận.

MỘT SỐ THỦ ĐOẠN TIÊU THỤ TIỀN GIẢ CỦA TỘI PHẠM

- Dùng tờ tiền giả mệnh giá lớn mua hàng hóa có giá trị nhỏ hoặc đổi lấy tiền mệnh giá nhỏ để được trả lại bằng tiền thật. Hành vi tiêu thụ này chúng thường nhằm vào những người buôn bán nhỏ, người già cả, nhất là ở các vùng nông thôn, nơi vắng người hay nơi dễ tẩu thoát khi bị phát hiện.

- Đưa tiền giả đến các vùng sâu, vùng xa, nơi mà người dân ít có thông tin về giả để mua hàng hóa, chúng thường để tiền giả xen lẫn với tiền thật.

- Lợi dụng khi người bán hàng đang bận rộn hoặc chủ động có các hành vi khiến họ mất tập trung, thiếu cảnh giác để mua hàng với giá trị lớn bằng tiền giả, thủ đoạn này chúng có thể thực hiện ngay cả ở thành thị, nơi đông người.

MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG

TIỀN GIẢ VÀ BẢO VỆ TIỀN VIỆT NAM

1- Những hành vi bị nghiêm cấm:

- Làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành, mua, bán tiền giả; huỷ hoại tiền Việt Nam bằng bất kỳ hình thức nào.

- Sao, chụp tiền Việt Nam với bất kỳ mục đích nào mà không có sự chấp thuận trước bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

- Từ chối nhận, lưu hành đồng tiền do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành trong lãnh thổ Việt Nam.

(Điều 29 Luật Ngân hàng Nhà nước; Điều 3 Quyết định 130/2003/QĐ-TTg ngày 30/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc bảo vệ tiền Việt Nam).

2- Hình phạt đối với tội phạm tiền giả:

Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả thì tùy theo mức độ phạm tội bị phạt tù từ ba năm đến hai mươi năm tù hoặc chung thân. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

(Điều 180 Bộ luật hình sự)

3- Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và cá nhân trong việc bảo vệ tiền Việt Nam:

- Thông báo kịp thời cho cơ quan Công an hoặc bộ đội biên phòng, hải quan nơi gần nhất về các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật (tại điểm 1 nêu trên)

- Kịp thời giao nộp tiền giả cho cơ quan công an, Ngân hàng Nhà nước, bộ đội biên phòng hoặc cơ quan hải quan nơi thuận tiện nhất.

- Yêu cầu Ngân hàng Nhà nước, cơ quan công an giám định tiền Việt Nam (trường hợp không khẳng định được là tiền thật).

- Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước và tổ chức khác có hoạt động ngân hàng, bộ đội biên phòng, cơ quan hải quan khi phát hiện tiền giả phải tiến hành lập biên bản thu giữ, phát hiện tiền nghi giả phải lập biên bản tạm giữ và kịp thời thông báo cơ quan công an nơi gần nhất.

(Điều 4 Quyết định 130/2003/QĐ-TTg)

Viết bình luận mới
Tin cùng chuyên mục
Các tin khác
Xem thêm >>