Tìm hiểu pháp luật: Hỏi, đáp về Luật Hôn nhân và gia đình

27/06/2019 | 08:23 GMT+7

(Tiếp theo)

Hỏi: Hôn nhân là gì ?

Đáp: Theo khoản 1, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.

Hỏi: Hãy cho biết kết hôn là gì ?

Đáp: Theo khoản 5, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Hỏi: Kết hôn trái pháp luật là gì ?

Đáp: Theo khoản 6, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.

Hỏi: Tảo hôn là gì ?

Đáp: Theo khoản 8, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định thì nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

Hỏi: Kết hôn giả tạo là gì ?

Đáp: Theo khoản 11, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.

Hỏi: Hãy cho biết quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là gì ?

Đáp: Theo khoản 25, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.

Hỏi: Hãy cho biết xử lý việc kết hôn trái pháp luật ?

Đáp: Theo Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

- Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.

- Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.

- Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

- Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Hỏi: Hãy cho biết giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn ?

Đáp: Theo Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

- Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

Hỏi: Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng được quy định như thế nào ?

Đáp: Theo Điều 17 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan.

Hỏi: Hãy cho biết bảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng ?

Đáp: Theo Điều 18 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng quy định tại Luật này, Bộ luật Dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.

Hỏi: Hãy cho biết nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng ?

Đáp: Theo Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

- Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

- Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

- Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.

(Còn tiếp)

Viết bình luận mới
Tin cùng chuyên mục
Các tin khác
Xem thêm >>