Tìm hiểu pháp luật: Hỏi, đáp về Luật An toàn thực phẩm

18/06/2019 | 08:31 GMT+7

Ngày 17 tháng 06 năm 2010, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua Luật An toàn thực phẩm và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.

Nhằm giúp cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân có nhu cầu tìm hiểu, Sở Tư pháp - Cơ quan Thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh giới thiệu một số nội dung cơ bản của Luật An toàn thực phẩm dưới dạng hỏi - đáp như sau:

Hỏi: An toàn thực phẩm là gì ?

Đáp: Khoản 1 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm quy định: An toàn thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.

Hỏi: Thực phẩm là gì ?

Đáp: Khoản 20 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm năm 2010 quy định: Thực phẩm là sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản. Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng như dược phẩm.

Hỏi: Những hành vi nào bị cấm trong Luật An toàn thực phẩm ?

Đáp: Điều 5 Luật An toàn thực phẩm quy định những hành vi bị cấm trong Luật An toàn thực phẩm:

Sử dụng nguyên liệu không thuộc loại dùng cho thực phẩm để chế biến thực phẩm.

Sử dụng nguyên liệu thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc không bảo đảm an toàn để sản xuất, chế biến thực phẩm.

Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc trong danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; sử dụng hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc chết không rõ nguyên nhân, bị tiêu hủy để sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

Sản xuất, kinh doanh: Thực phẩm vi phạm quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa; thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; thực phẩm bị biến chất; thực phẩm có chứa chất độc hại hoặc nhiễm chất độc, tác nhân gây ô nhiễm vượt quá giới hạn cho phép; thực phẩm có bao gói, đồ chứa đựng không bảo đảm an toàn hoặc bị vỡ, rách, biến dạng trong quá trình vận chuyển gây ô nhiễm thực phẩm;

Sản xuất, kinh doanh: Thịt hoặc sản phẩm được chế biến từ thịt chưa qua kiểm tra thú y hoặc đã qua kiểm tra nhưng không đạt yêu cầu; thực phẩm không được phép sản xuất, kinh doanh để phòng, chống dịch bệnh; thực phẩm chưa được đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thực phẩm đó thuộc diện phải được đăng ký bản công bố hợp quy; thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc quá thời hạn sử dụng.

Sử dụng phương tiện gây ô nhiễm thực phẩm, phương tiện đã vận chuyển chất độc hại chưa được tẩy rửa sạch để vận chuyển nguyên liệu thực phẩm, thực phẩm.

Cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả kiểm nghiệm thực phẩm.

Che giấu, làm sai lệch, xóa bỏ hiện trường, bằng chứng về sự cố an toàn thực phẩm hoặc các hành vi cố ý khác cản trở việc phát hiện, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm.

Người mắc bệnh truyền nhiễm tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

Sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại cơ sở không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.

Quảng cáo thực phẩm sai sự thật, gây nhầm lẫn đối với người tiêu dùng.

Đăng tải, công bố thông tin sai lệch về an toàn thực phẩm gây bức xúc cho xã hội hoặc thiệt hại cho sản xuất, kinh doanh.

Sử dụng trái phép lòng đường, vỉa hè, hành lang, sân chung, lối đi chung, diện tích phụ chung để chế biến, sản xuất, kinh doanh thức ăn đường phố.

(Còn tiếp)

Viết bình luận mới
Tin cùng chuyên mục
Các tin khác
Xem thêm >>