Thông tin về hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế và quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình

10/05/2023 | 18:39 GMT+7

Công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình được thực hiện hàng năm.

Hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế

Thực hiện Nghị quyết số 10/2022/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ an sinh xã hội và hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế (BHYT) cho một số đối tượng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2022-2025, các nhóm đối tượng được hỗ trợ mức đóng BHYT, bao gồm: Người thuộc hộ gia đình nghèo mới thoát nghèo; Người trong độ tuổi từ 60 tuổi đến dưới 80 tuổi, học sinh, sinh viên và người có bệnh mãn tính thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình...

Hỗ trợ 20% mức đóng BHYT cho người mới thoát nghèo, thời gian hỗ trợ là 12 tháng (kể từ ngày 1-1-2023). Trường hợp đã thoát nghèo nhưng được công nhận hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình vẫn được hưởng chính sách này (ngoài mức hỗ trợ 30% từ ngân sách Trung ương theo quy định của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17-10-2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT (Nghị định số 146)).

Hỗ trợ 70% mức đóng BHYT cho người trong độ tuổi từ 60 tuổi đến dưới 80 tuổi thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình (ngoài mức hỗ trợ 30% từ ngân sách Trung ương theo Nghị định số 146). Thời gian hỗ trợ từ ngày 1-8-2022 đến hết ngày 31-12-2025.

Hỗ trợ mức đóng BHYT cho đối tượng là sinh viên, học sinh đang theo học tại các cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, người có bệnh mãn tính thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình. Thời gian hỗ trợ từ ngày 1-8-2022 đến hết ngày 31-12-2025. Mức hỗ trợ theo lộ trình giảm dần như sau: hỗ trợ 20% trong 5 tháng cuối năm 2022; hỗ trợ 15% trong năm 2023; hỗ trợ 10% trong năm 2024 và hỗ trợ 05% trong năm 2025 (ngoài mức hỗ trợ 30% từ ngân sách Trung ương theo Nghị định số 146).

Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình

Theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg Quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025; Nghị định số 07/2021/NĐ-CP Quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025; Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18-7-2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo, thì phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo là phương pháp khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo bảo đảm phù hợp với chuẩn nghèo theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025.

Còn phương pháp xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình là phương pháp xác định thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng trước thời điểm rà soát, không tính khoản trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội từ ngân sách nhà nước vào thu nhập của hộ gia đình.

Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hàng năm gồm: Lập danh sách hộ gia đình cần rà soát; tổ chức rà soát, phân loại hộ gia đình; tổ chức họp dân để thống nhất kết quả rà soát; niêm yết, thông báo công khai; báo cáo, xin ý kiến của Chủ tịch UBND dân cấp huyện; công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo. Thời gian thực hiện định kỳ mỗi năm 1 lần, thực hiện từ ngày 1-9 đến hết ngày 14-12 của năm.

Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên hàng năm: hộ gia đình có giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc giấy đề nghị công nhận hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo theo biểu mẫu quy định, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Chủ tịch UBND cấp xã.

Sau đó, Chủ tịch UBND cấp xã chỉ đạo ban chỉ đạo rà soát cấp xã thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên theo quy định; quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo; cấp giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày rà soát theo quy định. Trường hợp không đủ điều kiện theo quy định, chủ tịch UBND cấp xã trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thời gian thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên hàng năm được thực hiện mỗi tháng 1 lần, thực hiện từ ngày 15 hàng tháng.

Đối với quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình thì hộ gia đình làm đề nghị theo mẫu quy định tại Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 gửi UBND cấp xã. Sau đó, chủ tịch UBND cấp xã chỉ đạo ban chỉ đạo rà soát cấp xã tổ chức xác định thu nhập thông tin, tính điểm của hộ gia đình. Niêm yết, thông báo công khai kết quả tại trụ sở xã trong thời gian 5 ngày làm việc, tổ chức phúc tra trong thời gian 3 ngày làm việc (nếu có khiếu nại). Chủ tịch UBND cấp xã quyết định công nhận hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình. Trường hợp không đủ điều kiện theo quy định, chủ tịch UBND cấp xã trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thời gian xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình thì hộ gia đình thực hiện từ ngày 15 hàng tháng.

BÍCH CHÂU tổng hợp

Viết bình luận mới
Tin cùng chuyên mục
Các tin khác
Xem thêm >>