Thứ Hai, ngày 15/08/2016 | 07:56
Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) chính thức có hiệu lực từ ngày 20/12/2015. Với hiệp định này, Việt Nam mở cửa hơn cho Hàn Quốc so với cam kết WTO và Hiệp định khu vực tự do ASEAN - Hàn Quốc; Hàn Quốc cũng mở cửa hơn cho Việt Nam so với các FTA đã ký trước đây.
Báo Hậu Giang sẽ lần lượt trích đăng các nội dung chính của hiệp định cũng như nhận định thời cơ và thách thức của nó đối với nước ta.
Hiệp định gồm 17 chương, 208 điều, 15 phụ lục và 1 thỏa thuận thực thi quy định.
1. Thương mại hàng hóa
a. Các cam kết thuế quan
Các cam kết thuế quan trong VKFTA được xây dựng trên nền các cam kết thuế quan trong FTA ASEAN - Hàn Quốc (AKFTA), nhưng với mức độ tự do hóa cao hơn. VKFTA sẽ cắt giảm thêm một số dòng thuế mà trong AKFTA chưa được cắt giảm hoặc mức độ cắt giảm còn hạn chế, cụ thể như sau:
- Hàn Quốc sẽ xóa bỏ thêm cho Việt Nam 506 dòng thuế.
- Việt Nam sẽ xóa bỏ thêm cho Hàn Quốc 265 dòng thuế.
Tổng hợp cả các cam kết trong VKFTA và AKFTA thì:
+ Hàn Quốc sẽ xóa bỏ cho Việt Nam 11.679 dòng thuế.
+ Việt Nam sẽ xóa bỏ cho Hàn Quốc 8.521 dòng thuế.
b. Cam kết về Quy tắc xuất xứ
Tiêu chí xuất xứ: Theo quy định tại Hiệp định, hàng hóa sẽ được coi là có xuất xứ tại một bên (Việt Nam hoặc Hàn Quốc) nếu đáp ứng được một trong các điều kiện sau:
- Có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của bên xuất khẩu;
- Được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của bên xuất khẩu và chỉ từ các nguyên liệu có xuất xứ; hoặc không có xuất xứ thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của bên xuất khẩu nhưng đáp ứng được các yêu cầu về quy tắc xuất xứ được quy định cụ thể trong Phụ lục về Quy tắc xuất xứ cụ thể từng mặt hàng (Phụ lục 3-A) hoặc Phụ lục về các hàng hóa đặc biệt (Phụ lục 3-B).
Nói chung, Quy tắc xuất xứ trong VKFTA chặt hơn so với AKFTA nhưng vẫn tương đối đơn giản. Nhìn chung, để được hưởng ưu đãi thuế quan theo VKFTA, hàng hóa cần đáp ứng được một trong các tiêu chí sau:
+ Tỷ lệ Hàm lượng giá ở khu vực (RVC) theo quy định (thường là trên 40%);
+ Chuyển đổi mã HS (2 số, 4 số hoặc 6 số); hoặc trải qua một công đoạn sản xuất hoặc chế biến nhất (các sản phẩm dệt may).
Hàng hóa không đáp ứng được tiêu chí xuất xứ chuyển đổi mã HS vẫn được coi là có xuất xứ nếu:
- Đối với các hàng hóa không thuộc các Chương từ 50 đến 63 trong Hệ thống Hài hòa” (HS), trị giá của tất cả các nguyên liệu không có xuất xứ không vượt quá 10% trị giá FOB (là giá trị hàng hóa đã giao qua mạn tàu, bao gồm phí vận tải của nhà sản xuất đến cảng hoặc địa điểm cuối cùng trước khi tàu trở hàng rời bến) của hàng hóa.
- Đối với các hàng hóa thuộc các Chương từ 50 đến 63 trong Hệ thống Hài hòa (HS), trọng lượng của tất cả các nguyên liệu không có xuất xứ không vượt quá 10% trọng lượng hàng hóa, hoặc giá trị của tất cả các nguyên liệu không có xuất xứ không được vượt quá 10% trị giá FOB của hàng hóa.
- Quy định đối với một số hàng hóa đặc biệt: Hiệp định bao gồm một Phụ lục (3-B) về 100 hàng hóa đặc biệt (Danh mục các hàng hóa này có thể được sửa đổi nếu được cả hai bên đồng ý). Đây là các loại hàng hóa được sản xuất hoặc gia công chế biến tại Khu công nghiệp Khai Thành thuộc Bán đảo Triều Tiên. Hiệp định có quy định riêng về xuất xứ và cơ chế tự vệ đối với loại hàng hóa này. Cụ thể:
+ Quy định về xuất xứ: Hàng hóa vẫn được xem là có xuất xứ dù được sản xuất hoặc gia công chế biến tại Khu công nghiệp Khai Thành thuộc Bán đảo Triều Tiên từ nguyên liệu xuất khẩu từ một bên (Hàn Quốc là chủ yếu), sau đó được tái nhập trở lại bên đó, với điều kiện tổng giá trị nguyên liệu đầu vào không có xuất xứ không vượt quá 40% trị giá FOB của hàng hóa.
+ Cơ chế tự vệ đặc biệt: Điều kiện áp dụng: Khi một bên (Việt Nam là chủ yếu) xác định số lượng nhập khẩu các sản phẩm đặc biệt được áp dụng Quy định về xuất xứ ở trên đang tăng lên, theo đó có thể gây ra hoặc đe dọa gây ra tổn thất nghiêm trọng đối với ngành sản xuất trong nước, thì bên đó được tự do đình chỉ việc áp dụng Quy định xuất xứ đó trong một khoảng thời gian mà bên đó coi là cần thiết để ngăn chặn hoặc đối phó với tổn thất hoặc đe dọa tổn thất đối với ngành sản xuất trong nước.
+ Thông báo áp dụng: Việc đình chỉ của một bên (Việt Nam là chủ yếu) phải được thông báo cho bên kia 02 tháng trước khi bắt đầu giai đoạn đình chỉ và phải cho phép bên kia có cơ hội để trao đổi về việc này, trừ trường hợp khẩn cấp nếu việc đình chỉ bị trì hoãn có thể gây ra tổn thất khó khắc phục, thì một bên có thể thực hiện việc đình chỉ tạm thời mà không cần phải thông báo trước 02 tháng cho bên kia, nhưng phải thông báo trước khi việc đình chỉ có hiệu lực.
+ Cơ chế áp dụng: Khi một bên ra quyết định đình chỉ việc áp dụng Quy định về xuất xứ cho hàng hóa đặc biệt, bên đó có thể đơn phương và vô điều kiện áp dụng việc đình chỉ đó, bao gồm:
+ Thủ tục chứng nhận xuất xứ: về thủ tục cấp chứng nhận xuất xứ ưu đãi (C/O), FTA vẫn áp dụng quy trình cấp chứng nhận xuất xứ thông qua một cơ quan có thẩm quyền do nhà nước quy định/ủy quyền như trong các VKFTA ký trước đây mà Việt Nam đang thực hiện. Đặc biệt, Hiệp định cho phép miễn nộp giấy Chứng nhận Xuất xứ đối với các hàng hóa nhập khẩu có trị giá hải quan không quá 600USD (trị giá FOB), hoặc một mức cao hơn nếu nước nhập khẩu cho phép. Các FTA Việt Nam đã ký trước đây thường chỉ cho phép các hàng hóa có trị giá không quá 200USD được miễn nộp giấy Chứng nhận xuất xứ.
2. Thương mại dịch vụ:
Chương về Dịch vụ trong VKFTA được chia làm 02 phần:
- Cam kết về nguyên tắc: bao gồm các định nghĩa, các quy định chung về nghĩa vụ: Đối xử quốc gia, Đối xử tối huệ quốc..., và 03 phụ lục về tài chính, viễn thông, di chuyển thể nhân.
- Cam kết về mở cửa thị trường: là 01 phụ lục riêng bao gồm 02 danh mục mở cửa của Việt Nam và Hàn Quốc về từng lĩnh vực dịch vụ.
a. Cam kết về nguyên tắc:
Hai bên cam kết về các quy định và nghĩa vụ chung nhằm đảm bảo quyền lợi cho các nhà cung cấp dịch vụ và dịch vụ của mỗi bên khi tiếp cận thị trường dịch vụ của bên kia. Mỗi bên sẽ dành cho các nhà cung cấp dịch vụ và dịch vụ của bên kia các quyền lợi cơ bản là:
- Đối xử quốc gia (NT): Đối với những ngành được nêu trong Biểu cam kết cụ thể, tùy thuộc vào các điều kiện và tiêu chuẩn được quy định trong đó, mỗi bên phải dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của bên kia, trong hoàn cảnh tương tự, đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử được bên đó dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của mình.
- Đối xử tối huệ quốc (MFN): Nếu sau khi VKFTA có hiệu lực mà một Bên trong Hiệp định (Việt Nam hoặc Hàn Quốc) ký các thỏa thuận với một bên thứ 3 mà trong đó dành các đối xử ưu đãi hơn cho các dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của bên thứ 3 đó, thì một bên được yêu cầu tham vấn với bên kia để xem xét khả năng gia tăng các đối xử ưu đãi trong VKFTA không kém thuận lợi hơn so với các đối xử ưu đãi trong thỏa thuận với bên thứ 3 đó, trừ trường hợp các đối xử ưu đãi này là theo các hiệp định hiện có hoặc hiệp định giữa các thành viên ASEAN.
b. Cam kết về mở cửa thị thường:
Cam kết mở cửa thị trường Chương Dịch vụ trong VKFTA áp dụng cách tiếp cận chọn - cho tương tự như trong WTO, tức là mỗi bên sẽ có một danh mục các lĩnh vực cam kết trong đó liệt kê các lĩnh vực mở cửa và mức độ mở cửa, các lĩnh vực nào không được liệt kê là không có cam kết.
Đối với các lĩnh vực có cam kết, tùy vào nội dung cam kết cụ thể, mỗi bên sẽ không ban hành hoặc duy trì các biện pháp ảnh hưởng đến các nhà cung cấp dịch vụ của bên kia gồm hạn chế về số lượng nhà cung cấp dịch vụ; hạn chế về giá trị giao dịch; hạn chế về tổng số hoạt động dịch vụ hoặc số lượng dịch vụ đầu ra; hạn chế về tổng số nhân lực tuyển dụng; hạn chế về loại hình doanh nghiệp; hạn chế về vốn góp nước ngoài.
So với các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ của Việt Nam và Hàn Quốc trong WTO và AKFTA thì trong VKFTA:
- Việt Nam mở cửa hơn cho Hàn Quốc trong 02 phân ngành:
+ Dịch vụ quy hoạch đô thị và kiến trúc cảnh quan đô thị.
+ Dịch vụ cho thuê máy móc và thiết bị khác không kèm người điều khiển.
- Hàn Quốc mở cửa hơn cho Việt Nam trong 05 phân ngành:
+ Dịch vụ pháp lý.
+ Dịch vụ chuyển phát.
+ Dịch vụ bảo dưỡng và sửa chữa đường sắt.
+ Dịch vụ hỗ trợ dịch vụ vận tải đường sắt.
+ Dịch vụ nghiên cứu và phát triển khoa học tự nhiên.
3. Đầu tư:
Chương về Đầu tư trong VKFTA được chia làm 02 phần:
Đầu tư, bao gồm:
- Các cam kết về nguyên tắc chung (bao gồm các định nghĩa, các quy định chung về nghĩa vụ Đối xử quốc gia, Đối xử tối huệ quốc...)
- Các cam kết về mở cửa của từng bên (mỗi bên sẽ có một danh mục bảo lưu các biện pháp/lĩnh vực không phải áp dụng một số nguyên tắc đầu tư - danh mục các biện pháp không tương thích)
Hiện tại, phụ lục về danh mục các biện pháp/lĩnh vực bảo lưu vẫn chưa được hình thành. Hai bên cam kết sẽ tiến hành đàm phán về danh mục này ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực và sẽ kết thúc đàm phán trong vòng 1 năm.
Giải quyết tranh chấp đầu tư, bao gồm phạm vi, nguyên tắc và quy trình thủ tục giải quyết tranh chấp khi có mâu thuẫn phát sinh giữa nhà nước của một bên của Hiệp định và nhà đầu tư của bên kia.
Về cơ bản, các cam kết trong Chương Đầu tư phù hợp với Hiến pháp và các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam như Luật Đầu tư năm 2005. Việc thực hiện chương này không đòi hỏi phải sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
Cam kết về Đầu tư: Mỗi bên cam kết sẽ bảo đảm quyền lợi cho các nhà đầu từ và khoản đầu tư của các nhà đầu tư của bên kia thông qua các nghĩa vụ quy định cụ thể trong Chương Đầu tư. Trong đó, 4 nghĩa vụ cơ bản là:
- Đối xử quốc gia (NT): Mỗi bên sẽ dành cho các nhà đầu tư và các khoản đầu tư được bảo hộ của bên kia sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử của bên đó dành cho các nhà đầu tư và khoản đầu tư của bên mình.
- Đối xử tối huệ quốc (MFN): Mỗi bên sẽ dành cho các nhà đầu tư và các khoản đầu tư được bảo hộ của bên kia sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử của bên đó dành cho các nhà đầu tư và các khoản đầu tư của bất kỳ bên thứ ba nào, trừ trường hợp sự đối xử đó là theo các hiệp định đã có với bên thứ ba hoặc hiệp định giữa các thành viên ASEAN.
Trong tương lai nếu một bên ký bất kỳ thỏa thuận hay hiệp định nào với bên thứ ba mà dành các đối xử ưu đãi hơn cho các nhà đầu tư và khoản đầu tư của bên đó thì cũng không phải dành sự đối xử tương tự cho các nhà đầu tư và khoản đầu tư của bên kia nhưng phải dành cho bên kia cơ hội thỏa đáng để đàm phán về việc hưởng các ưu đãi đó nếu được yêu cầu.
+ Các yêu cầu về hoạt động (Performance Requirements - PR)
Các bên cam kết không áp dụng một số biện pháp ảnh hưởng đến các nhà đầu tư của bên kia như các yêu cầu: nhà đầu tư phải đạt một tỷ lệ hàm lượng nội địa nhất định; ưu tiên mua hàng nội địa; ràng buộc tỷ lệ nhập khẩu với xuất khẩu; hạn chế việc bán hàng trên lãnh thổ của nước đó; xuất khẩu hàng đạt một tỷ lệ nhất định; chuyển giao công nghệ, quy trình, bí quyết sản xuất cho chủ thể của bên kia...
+ Nhân sự quản lý cao cấp (SMBD)
Các bên cam kết không đặt ra các yêu cầu về quốc tịch đối với nhân sự quản lý cao cấp trong doanh nghiệp đầu tư của bên kia, nhưng có thể yêu cầu đa số thành viên Hội đồng quản trị phải mang một quốc tịch nhất định, hoặc phải cư trú trên lãnh thổ của bên nhận đầu tư nhưng không được làm ảnh hưởng đáng kể tới khả năng kiểm soát khoản đầu tư.
Cam kết về Giải quyết, tranh chấp đầu tư: Tương tự như trong AKFTA, VKFTA cũng áp dụng cơ chế giải quyết tranh chấp nhà nước - nhà đầu tư nước ngoài (ISDS). Tuy nhiên, cơ chế ISDS trong VKFTA có phạm vi áp dụng rộng hơn, và có các quy định về quy trình và thủ tục cụ thể hơn trong AKFTA.
- Phạm vi áp dụng: Cơ chế giải quyết tranh chấp đầu tư trong VKFTA chỉ áp dụng cho các tranh chấp giữa một bên (tư cách nhà nước) và nhà đầu tư của bên kia do nhà nước đó vi phạm một số nghĩa vụ cam kết về đầu tư trong Hiệp định gây thiệt hại đến nhà đầu tư hoặc khoản đầu tư của nhà đầu tư của bên kia liên quan đến việc quản lý, thực hiện, vận hành, hoặc bán hoặc các hình thức định đoạt khác khoản đầu tư đó.
- Chủ thể giải quyết tranh chấp: Nhà đầu tư có quyền đưa tranh chấp ra giải quyết tại:
+ Tòa án hành chính của nước nhận đầu tư: quy trình và thủ tục sẽ theo quy định và pháp luật của nước đó.
+ Trọng tài: theo quy trình và thủ tục quy định trong Hiệp định.
Chú ý: Trong VKFTA Việt Nam và Hàn Quốc đã cam kết chấp thuận việc khởi kiện tranh chấp ra trọng tài phù hợp với các quy định trong Hiệp định.
TP tổng hợp
07:26 06/05/2025
Sau thời gian dài tăng trưởng phi mã thì từ đầu năm 2025 đến nay, xuất khẩu rau quả bỗng nhiên quay đầu sụt giảm liên tục. Xuất khẩu gặp khó đã kéo theo hệ lụy khi giá cả trái cây, rau màu trong nước sụt giảm và tiêu thụ chậm, khiến nhiều hộ nông dân đứng ngồi không yên.
07:21 06/05/2025
Bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp là một trong những mục tiêu quan trọng trong công tác quản lý vận hành lưới điện của Công ty Điện lực Hậu Giang góp phần giảm thiểu sự cố lưới điện, bảo vệ an toàn tính mạng con người, tài sản cho Nhân dân.
08:19 29/04/2025
(HG) - Ngày 27-4 Tổng Công ty Điện lực miền Nam (EVNSPC) đã tổ chức bàn giao, đưa vào sử dụng công trình sửa chữa, nâng cấp cầu Ngọn Rạch Ông, ở xã Đông Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
05:56 29/04/2025
(HG) - Ngày 27-4, Tổng Công ty Điện lực miền Nam (EVNSPC) đã chỉ đạo Ban Quản lý dự án Điện lực miền Nam tổ chức nghiệm thu, đóng điện hoàn tất công trình “Trạm biến áp 110kV Tân Phú Thạnh và đường dây đấu nối”, tỉnh Hậu Giang.
17:28 28/04/2025
(HGO) - Công ty Cổ phẩn Bến xe tàu Hậu Giang vừa có kế hoạch phục vụ tốt nhu cầu đi lại của Nhân dân, bảo đảm an ninh trật tự an toàn giao thông trong dịp lễ 30-4 và 1-5-2025.
08:07 24/04/2025
(HG) - Sáng ngày 23-4, Sở Công thương tỉnh phối hợp với Trường Cao đẳng Kinh tế đối ngoại (Bộ Công thương) tổ chức Hội nghị tập huấn xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm trong hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh năm 2025 diễn ra trong 2 ngày 23 và 24-4.
06:07 21/04/2025
Để phục vụ tốt nhu cầu sử dụng điện của người dân và các hoạt động chính trị - xã hội trong dịp lễ 30-4 và 1-5, Công ty Điện lực Hậu Giang đã triển khai nhiều phương án đảm bảo cấp điện an toàn, ổn định trên địa bàn tỉnh.
07:21 18/04/2025
(HG) - Nhằm tăng cường công tác quản lý thị trường, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng và chất lượng sản phẩm sữa lưu thông trên thị trường, sáng ngày 17-4,
08:24 17/04/2025
Dù đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế địa phương, nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Hậu Giang vẫn gặp khó khi xây dựng thương hiệu và đầu tư máy móc. Trước thực tế đó, tỉnh đã từng bước triển khai các chính sách hỗ trợ thiết thực, tạo lực đẩy cho doanh nghiệp phát triển bền vững.
06:10 14/04/2025
Những tháng đầu năm, thành phố Vị Thanh đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ và phát triển đô thị.
07:35 06/05/2025
(HG) - Ngày 5-5, ông Trần Văn Huyến, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh, có buổi làm việc với các sở, ban, ngành về Kế hoạch tổ chức Tuần lễ Khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số Hậu Giang 2025 (Week of Science, Technology, Innovation and Digital Transformation - STIDT WEEK Hậu Giang 2025). Tham dự buổi làm việc còn có ông Trần Chí Hùng, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
07:34 06/05/2025
(HG) - UBND tỉnh cho biết, căn cứ kế hoạch, dự toán ngân sách Trung ương được Thủ tướng Chính phủ giao năm 2025 và cả giai đoạn 2021-2025, tỉnh đã khẩn trương phân bổ, giao cho các đơn vị, địa phương đảm bảo đúng quy định Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan. Các Chương trình mục tiêu quốc gia
07:29 06/05/2025
Công tác sắp xếp bộ máy và xây dựng chính quyền địa phương 2 cấp đang được cấp ủy, chính quyền các cấp trong tỉnh thực hiện khẩn trương, nghiêm túc, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, thông suốt, hiệu quả.
07:28 06/05/2025
Với nhiều mô hình nông nghiệp hiện đại và sản phẩm chế biến đặc sắc, Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (NNƯDCNC) Hậu Giang đang khẳng định vai trò trung tâm đổi mới nông nghiệp, nơi đây không chỉ là “vườn ươm” công nghệ mà còn là điểm tựa cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao.