TÌM HIỂU PHÁP LUẬT: Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành
(Tiếp theo)
Hỏi: Trình tự, thủ đăng ký nhận cha, mẹ, con được quy định như thế nào ?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 25 và Điều 44 Luật Hộ tịch thì trình tự, thủ đăng ký nhận cha, mẹ, con được thực hiện như sau:
Đối với trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước (Điều 25):
1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
Theo Điều 14 Thông tư số 04/2020/TT-BTP thì chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con gồm các giấy tờ tài liệu sau:
- Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
- Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định trên thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
Đối với trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài (Điều 44):
1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.
2. Trong thời hạn 15 ngày (tại tỉnh Hậu Giang, thời gian giải quyết quy định tối đa 12 ngày) kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục, đồng thời gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con, nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
4. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng các bên ký vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho các bên.
Hỏi: Thay đổi hộ tịch, xác định lại dân tộc, cải chính hộ tịch, bổ sung hộ tịch là gì ?
Trả lời: Các khoản 10, 11, 12 và 13 Điều 4, Luật Hộ tịch quy định:
Thay đổi hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thay đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân khi có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký theo quy định của pháp luật.
Xác định lại dân tộc là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký xác định lại dân tộc của cá nhân theo quy định của Bộ luật dân sự.
Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch.
Bổ sung hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cập nhật thông tin hộ tịch còn thiếu cho cá nhân đã được đăng ký.
Hỏi: Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc ?
Trả lời: Điều 27 Luật Hộ tịch quy định về thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch của UBND cấp xã như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
Điều 46 Luật Hộ tịch quy định về thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc của UBND cấp huyện như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người nước ngoài có thẩm quyền giải quyết việc cải chính, bổ sung hộ tịch đối với người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.
(Còn tiếp)
- Huyện Châu Thành A: Tìm hiểu pháp luật về quyền của phụ nữ
- Tìm hiểu pháp luật: Hỏi đáp về Luật Thanh tra năm 2022
- Tìm hiểu pháp luật: Hỏi đáp về Luật Thanh tra năm 2022
- Khánh thành cầu Phước Lộc 4 tại thành phố Vị Thanh
- Điểm tin sáng 29 – 4: Từ 1 – 7 tới, chuyển tiền trên 10 triệu phải xác thực sinh trắc học
- Trường Đại học Võ Trường Toản lần đầu tổ chức Giải chạy việt dã: Phát huy tinh thần thể thao và hoạt động nhân văn vì người khuyết tật tỉnh nhà
- Điểm tin sáng 28 – 4: Cảnh giác với "bẫy" vé máy bay, tour du lịch giá rẻ dịp 30/4 - 1/5
- Nhiều hoạt động thể thao chào mừng các ngày lễ kỷ niệm
- Nâng cao chất lượng cuộc sống người dân
- Huyện Long Mỹ: Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức và kỹ năng đoàn - hội - đội ở cơ sở
- Huyện Vị Thủy phát triển nông nghiệp theo chiều sâu
- "Ngày Văn hóa, Du lịch Ninh Thuận tại Cần Thơ"
- “Suối Cọp”
- Thành phố Ngã Bảy: Chỉnh trang đô thị đón Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán
- NASA phát hiện hố đen xa nhất từ trước đến nay
- Hoa hậu và phim “Đất rừng Phương Nam” được nhắc đến tại phiên chất vấn của Quốc hội
- Khó tới đâu gỡ tới đó để người dân yên tâm sinh sống tại địa phương
- Người dân quan tâm chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ